Bài đăng

Công dụng – Chỉ định của thuốc Pharcavir

  Công dụng – Chỉ định của thuốc Pharcavir 25mg Thuốc Pharcavir 25 mg là thuốc ức chế mạnh enzym trong quá trình nhân lên và sao chép cúa vii-rút viêm gan B. Kì hãm sự nhân lên và phát triển ồ ạt các vi-rút dẫn tới không gây ra các triệu chứng bệnh về gan. Kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm vi-rút HIV týp 1 ở người trưởng thành. Phòng ngừa lây nhiễm HIV ở người có nguy cơ lây nhiễm virus. Những chú ý khi sử dụng thuốc Pharcavir: Thuốc không sử dụng cho bệnh nhân xơ gan mất bù Kiểm tra và chú ý liều lượng đối với bệnh nhân suy thận, tối loạn calci máu. Đối tượng sử dụng thuốc Pharacvir 25mg Thuốc pharcavir được dùng cho các bệnh nhân mắc viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh  nhân xơ gan còn bù. Ngoài ra thuốc cũng được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng virus khác trong điều trị HIV Bài viết tham khảo thêm:  Thuốc Tafsafe 25mg    Thuốc Hepbest 25mg   Thuốc Hepariv  Thuốc Tenifo Hướng dẫn sử dụng thuốc Pharcavir 25mg Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở l

Cách sử dụng thuốc hiệu quả

  Thông tin cơ bản về thuốc Teravir-AF Thành phần chính: Tenofovir alafenamide 25mg Công dụng: Điều trị các bệnh về gan Nhà sản xuất: Atra Pharmaceuticals Limited – Ấn Độ Số đăng ký: VN3-254-19 Đóng gói: Hộp 1 chai 30 viên Dạng bào chế: Viên nén bao phim Nhóm thuốc: Thuốc các bệnh về gan 1. Thuốc Teravir AF 25mg là gì Thuốc Teravir AF 25mg có chứa hoạt chất tenofovir alafenamide. Đây là một loại thuốc kháng vi-rút, được gọi là chất ức chế transcriptase ngược nucleotide (NtRTI). Thuốc Teravir AF 25mg được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính (dài hạn) ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên, nặng ít nhất 35 kg. Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng ảnh hưởng đến gan, gây ra bởi virus viêm gan B. Ở những bệnh nhân viêm gan B, Thuốc Teravir AF 25mg kiểm soát nhiễm trùng bằng cách ngăn chặn virus nhân lên. 2. Những điều bạn cần biết trước khi dùng Thuốc Teravir AF 25mg Đừng dùng Thuốc Teravir AF 25mg nếu bạn bị dị ứng với tenofovir alafenamide hoặc bất kỳ thành phần nào khác của

Mua thuốc Sorafenat ở đâu

Hình ảnh
  Thuốc chống chỉ định cho trường hợp nào? Thuốc được chống chỉ đinh cho mọi trường hợp nào có mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc. Thuốc không dùng cho các bệnh nhân có rối loạn nhịp tim ( khoảng QT kéo dài). Không sử dụng thuốc khi đang điều trị ung thư phổi, hay dùng các thuốc carboplatin và paclitaxel. Liều dùng và cách dùng Sorafenat (Sorafenib) như thế nào? Liều dùng Liều thông thường cho người lớn bị ung thư biểu mô tế bào thận: dùng 400mg, 2 lần/ngày, uống ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Liều thông thường cho người lớn bị ung thư tuyến giáp:  dùng 400mg, 2 lần/ngày, uống ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Liều thông thường cho người lớn bị ung thư biểu mô tế bào gan: dùng 400mg, 2 lần/ngày, uống ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Cách dùng thuốc Sorafenat hiệu quả Bệnh nhân sử dụng Sorafenat với liều lượng theo hướng dẫn, dùng theo đường uống, khi uống chú ý không bẻ nhỏ thuốc để đảm bảo đủ liều lượng thuốc. Dùng thuốc khi dạ dày đang rỗng, tr

Sản phẩm tương tự thuốc Geftinat 250mg

Hình ảnh
  Thuốc Geftinat 250mg có tốt không? Hiệu quả của Geftinat 250mg Thuốc Geftinat 250mg đã chứng minh được hiệu quả trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tốt nhất. Khi mà các phương pháp điều trị khác đã thất bại thì Geftinat được xem là lựa chọn tốt nhất cho bệnh nhân ung thư phổi. Thuốc Geftinat 250mg của Ấn Độ giúp kéo dài thời gian sống hơn các phương pháp điều trị khác, bên cạnh đó người bệnh điều trị với Geftinat được nâng cao chất lượng cuộc sống hơn rất nhiều. Gefitinib là một chất ức chế Tyrosin kinase (TKis) nhắm đến đích EGFR kinase. Gefitinib đã được FDA chấp thuận cho việc chỉ định trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa (IIIb, IV) có đột biến gen này. Cơ chế kháng ung thư của Gefitinib Gefitinib kết hợp với một protein trên bề mặt tế bào ung thư đồng thời ức chế sự phát triển, di căn của các tế bào ung thư phổi không tế bào. Tạo nên hiệu quả trong việc ngừng sự tăng trưởng và di căn các khối u sang các bộ phận khác của cơ thể. Hiện nay, trên th